Thứ Tư, 27 tháng 11, 2013

Gioi thieu so luoc ve Ham Minh

        
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ XÃ HÀM MINH




              Xã Hàm Minh thành lập từ năm 1978, cách Thành phó Phan Thiết 23 km, là một xã vùng căn cứ cách mạng nên phần lớn là rừng núi nguyên sinh, nhân dân sinh sống chủ yếu bằnng nghề phát rừng làm nương rẩy, nhà cửa tạm bợ, đường xá giao thông, trường học, chợ búa thì chưa có. Nói chung, cơ sở vật chất phục vụ cho cộng đồng dân sinh, kinh tế chưa được đầu tư xây dựng. Nhưng  với truyền thống kiên cường của một xã anh hùng trong chiến tranh, cán bộ và nhân dân xã Hàm Minh đã quyết tâm vươn lên xây dựng lại quê hương sau chiến tranh tàn phá.
            Thực hiện công cuộc đổi mới quê hương đất nước, sau hơn 35 năm qua, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, phát huy sức mạnh tổng hợp, đưa nền kinh tế - văn hóa - xã hội của xã Hàm Minh thật sự khởi sắc và đạt được nhiều kết quả đáng phấn khởi đó là. Tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, từ việc sản xuất manh mún nhiều loại cây trồng hiệu quả kinh tế thấp sang chuyên canh sản xuất cây thanh long là loại cây đóng vai trò chủ lực của địa phương. Chính từ đó, mà đời sống thu nhập của nhân dân từng bước vươn lên. Năm 1990 có 60% hộ nghèo, đến nay chỉ còn lại 3% hộ nghèo, không còn tình trạng phải nhờ cấp trên cứu trợ lương thực như trước đây. Các loại hình thương mại, dịch vụ cũng được phát triển, tạo ra nhiều loại hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân. Đồng thời thu hút được đông đảo lực lượng lao động vào các loại hình sản xuất. Văn hóa xã hội được phát triển mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng, trường lớp được đầu tư xây dựng cơ bản, toàn xã có một trường THCS, 02 trường Tiểu học và 01 trường Mẫu giáo. Hàng năm, tỷ lệ học sinh được huy động ra lớp đật kết quả cao, xã luôn giữ chuẩn phổ cập giáo dục THCS từ năm 2003 đến nay.
Tính đến nay, toàn xã có 18 trang trại, chủ yếu là các trang trại thanh long. Quy mô trang trại được mở rộng về cơ cấu sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động, thu hút trên 200 lao động thường xuyên.
Sản phẩm nông nghiệp có lợi thế phát triển như: cây Thanh long đã từng bước mang lại hiệu quả nguồn kinh tế cao cho địa phương. Hiện nay; toàn xã có 9 doanh nghiệp và 10 cơ sở thu mua thanh long, từ đó tạo điều kiện giải quyết một phần lớn lao động tại địa phương, giúp người dân có thêm thu nhập, ổn định đời sống.
Từ năm 2008 đến nay, công tác nâng cấp và sửa chữa được 65,044 km đường giao thông nông thôn, trong đó có 4,174 km đường bê tông hóa, với tổng trị giá hơn 7,523 tỷ đồng,  vốn nhân dân tự đóng góp 4,441 tỷ đồng.
Đến nay, có 98% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, ngoài ra nhân dân còn  đầu tư khoản 300 trạm biến thế để phục vụ cho việc chong đèn thanh long ra trái vụ.  Tính từ 2008 đến nay, toàn xã đã xây dựng và sửa chữa được 64 căn nhà cho hộ nghèo, với số tiền 923 triệu đồng, từ đó đã tập trung ổn định cuộc sống đối với các hộ nghèo.
Hiện nay, toàn  xã có 02 chợ; trong đó có 01 chợ tạm, trong năm 1012, lập dự án thiết kế xây dựng quy hoạch mở rộng chợ 23, nhưng vì điều kiện huy động vốn chưa đạt,  nên chưa thực thi. Từ đó, bộ mặt chợ nông thôn thiếu mỹ quan, chưa đạt chuẩn.
Hệ thống trường học từng bước được đầu tư hoàn thiện từ cấp bậc Mầm non đến cấp bậc Trung học cơ sở. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học được quan tâm. Toàn xã có 04 trường (01 THCS, 02 tiểu học, 01 mầm non); số trường kiên cố hóa là 04; tổng số phòng học 44 phòng, so với năm 2008, tăng 03 phòng ( trong đó: tiểu học 02 phòng, Mầm non 01 phòng), có 01 trường đạt chuẩn Quốc gia, ( trường THCS). Hàng năm, xã được công nhận là đơn vị đạt chuẩn về phổ cập Trung học cơ sở. Thành lập Trung tâm học tập cộng đồng vào năm 2009 và đi vào hoạt động từng buớc có hiệu quả.
Y tế: đã từng bước được củng cố và phát triển; trang thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ cho khám chữa bệnh được quan tâm đầu tư. Trạm y tế có đội ngũ y, bác sĩ được đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh hiện nay.
Hàng năm; vào các ngày lễ, tết cổ truyền….v.v, đều tổ chức các hoạt động văn hóa- thể thao nhằm phát động phong trào VH-TDTT của địa phương. Tổ chức thành công Đại hội TDTT cấp xã (5 năm 2 lần); tham gia các hoạt động VH -TDTT của Huyện, đều đạt giải cao. Xã đã xây dựng được 2/3 nhà văn hóa thôn; Số hộ đạt gia đình văn hóa, năm sau đều cao hơn năm trước. Các cơ quan, đơn vị đều đạt chuẩn văn hóa nhiều năm liền.
Hiện toàn xã có 07 điểm dịch vụ Intenrnet, đã có đài truyền thanh và hệ thống loa phát thanh xuống địa bàn dân cư. Số hộ sử dụng điện thoại cố định và điện thoại di động chiếm khoảng 90- 95%.
Đến nay; toàn xã có khoảng 85 % số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo quy định.
Nền kinh tế của địa phương tiếp tục phát triển, từ đó đời sống của nhân dân được nâng lên . Những năm qua, được sự quan tâm của cấp trên. UBND, Mặt trận các đoàn thể xã, đã phối kết hợp cùng Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn, xem xét cho nông dân vay vốn với số tiền dư nợ đến nay trên 65 tỷ đồng, Ngân hàng chính xã hội Huyện xem xét cho vay vốn tạo việc làm đối với hộ nghèo, gia đình khó khăn với số tiền 2,3 tỷ đồng; đồng thời, quan tâm đến vốn sản xuất và ưu đãi của Nhà nước cho hộ nghèo vay. Hiện toàn xã có: 58 hộ nghèo, so với năm 2008(131 hộ) giảm 73 hộ .
2- Kết quả thực hiện chương trình Nông thôn mới giai đoạn (2009-2012):
 a- Tổng nguồn vốn đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới: 6923,94 triệu đồng.
 - Trong đó, vốn huy động trong nhân dân:4441,33 triệu đồng.
b- Kết quả thực hiện các công trình:
 - 11 tuyến đường giao thông nông thôn; với tổng chiều dài 65,044km.
 - Xây mới nhà văn hóa thôn Minh Thành, nhà văn hóa Minh Tiến.
c- Số tiêu chí đã đạt được:
+ Năm 2012 giữ vững 9/19 tiêu chí (1,4,5,8,11,13,16,17,19), phấn đấu đạt thêm 04 tiêu chí (3,9,10,12), vậy; trong năm 2012 đạt 13 tiêu chí (1,3,4,5,8,9,10,11,12,13,16,17,19), đạt 68,42%, theo bộ tiêu chí quy định (19 tiêu chí).
3- Nhận xét đánh giá chung:
a-Những kết quả đạt được:
Tình hình kinh tế - xã hội có tốc độ tăng trưởng khá, một số chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra theo từng năm; sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, thương mại, dịch vụ chuyển biến rõ nét, nhiều mô hình trang trại xuất hiện và hoạt động có hiệu quả;từ đó, đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đúng hướng. Kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư. Kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội chung toàn xã
b-Những mặt hạn chế:
Tuy nhiên, sự phát triển của xã chưa tương xứng với yêu cầu; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; Định huớng và phát triển các lĩnh vực kinh tế, phục vụ yêu cầu phát triển chưa rõ nét. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển còn thấp, kết cấu hạ tầng còn hạn chế, một bộ phận nhân dân đời sống còn khó khăn. Công tác hỗ trợ các chính sách cho người nghèo còn nhiều hạn chế.
- Thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển mô hình nông thôn mới của xã còn nhiều bất cập, chưa có bước đột phá mới trong đầu tư phát triển.
- Ý thức chấp hành chủ trương chính sách, pháp luật của một bộ phận nhân dân còn thấp.
- Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ, trình trạng lấn chiếm, khiếu kiện tranh chấp về đất đai trong nhân dân vẫn còn xảy ra, có lúc có nơi gây gắt, chưa được xử lý nghiêm.
4-Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tiếp tục thực hiện trong thời gian tới:
- Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn; Mở rộng các nghề cơ khí, kỹ nghệ sắt, sửa chữa máy các loại phục vụ sản xuất, đời sống; Khuyến khích phát triển sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ…, đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương; tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất.
          - Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng Chính quyền và nhân dân địa phương xây dựng kết cấu hạ tầng Kinh tế-xã hội nông thôn mới , nhất là giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt…, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Tỉnh, Huyện về lĩnh vực này. Phấn đấu hàng năm, thực hiện phương châm nhân dân làm, nhà nuớc hỗ trợ, bê tông hóa theo kế hoạch đã đề ra; các vùng sản xuất hàng hoá tập trung và các thôn, đều có đường giao thông thông suốt. Phát huy hoạt động dịch vụ Công nghệ thông tin.
          - Phối hợp triển khai thực hiện có kết quả “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới”, thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là những khu vực khó khăn; phấn đấu đến năm 2014, hoàn chỉnh việc xây dựng nhà văn hoá ở thôn. Tổ chức sơ, tổng kết nhằm tiếp tục đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. Khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, tổ chức khoa học gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng trang trại có quy mô phù hợp. Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường, chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; tăng cường công tác thú y và phòng, chống dịch bệnh.
- Chú trọng chuyển đổi cơ cấu cây trồng . Ngoài duy trì diện tích trồng lúa đã được duyệt; tập trung đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật số diện tích cây Thanh long theo hướng bền vững, chú trọng quy trình sản xuất thanh long sạch, đảm bảo nhu cầu thị trường và phục vụ xuất khẩu; thực hiện luân canh, xen canh bố trí cây trồng theo mùa vụ một cách hợp lý, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai gắn với đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất. Khuyến khích phát triển mô hình vườn sản xuất rau sạch, cây ăn quả phục vụ cho dịch vụ, xuất khẩu, tiêu dùng tại chỗ …chú ý phòng chống dịch bệnh trên cây trồng.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy tinh thần trách nhiệm quản lý Nhà nước trong thực thi nhiệm vụ, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đổi mới phong cách và lề lối làm việc, gắn với cuộc đấu tranh chống nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và phát huy sức mạnh của Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội; nhất là Hội Nông dân theo hướng bám sát nhiệm vụ chính trị, sát địa bàn thôn,  góp phần tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, chăm lo đời sống cho nhân dân.
- Phát huy các nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần trong nhân dân, thực hiện phương châm “Nhân dân làm Nhà nước hỗ trợ”.
- Tăng cường đầu tư ổn định diện tích cây thanh long. Đẩy mạnh việc ứng dụng những khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Đẩy nhanh cơ giới hoá trong nông nghiệp.
- Vận động nhân dân phát triển chăn nuôi theo mô hình khép kín, bảo đảm vệ sinh môi trường; đẩy mạnh cải tạo giống bò, phát triển chăn nuôi đàn heo theo hướng nạc.
- Phối hợp khu bảo tồn thiên nhiên TAKOU, trồng cây phân tán để tăng diện tích che phủ. Tăng cường công tác phối hợp phòng chống cháy rừng vào mùa khô, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng.
- Phát triển ngành, nghề phục vụ quá trình  xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích phát triển và nâng cao năng lực trên lĩnh vực xây dựng, để đáp ứng yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng theo mô hình nông thôn mới.
 - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mọi tầng lớp trong nhân dân, phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Phát động các phong trào thi đua yêu nước, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
- Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hoá trường lớp; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục. Giữ vững đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
- Thực hiện tốt chương trình, mục tiêu y tế quốc gia, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
- Thực hiện tốt chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh thu hút lao động.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội đối với người nghèo. Kiến nghị cấp trên ưu tiên cho hộ nghèo có lao động, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập góp phần giảm hộ nghèo hàng năm.

CHUONG TRINH XAY DUNG NONG MOI



A.   KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2012:
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 xã Hàm Minh.
Nay UBND xã báo cáo kết quả triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới năm 2012 như sau:
I. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới năm 2012.
+ Năm 2011 thực hiện đạt được 9/19 tiêu chí (gồm 1, 4, 5, 8, 11, 13, 16, 17, 19), đạt 47,37%.
+ Năm 2012 giữ vững 9/19 tiêu chí (1, 4, 5, 8, 11, 13, 16, 17, 19), phấn đấu đạt 04 tiêu chí (3, 9, 10, 12), vậy trong năm 2012 đạt 13 tiêu chí (1, 3, 4, 5, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 16, 17, 19), đạt 68,42%.
Bốn tiêu chí đạt trong năm 2012 đó là:
* Tiêu chí 3: Thủy lợi
Trong đó: Tiểu tiêu chí 1: “Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh” đã đạt.
Tiểu tiêu chí 2: “Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá đạt 70%” như sau:
Qua khảo sát thực tế, số kênh mương nội đồng đã được kiên cố hoá là:
          - Hồ Đu Đủ:          6.691 m/8.991 m
          - Đập Bà Tùng:      2.842 m/4.342 m
          Tổng cộng:            9.533 m/13.333 m = 71,5% (đạt)
* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Trong đó: Tiểu tiêu chí 1: “Nhà tạm dột nát”. Qua khảo sát số nhà ở tạm, dột nát đầu năm của hộ nghèo là 08 cái và của hộ cận nghèo 03 cái. UBND xã đã lập kế hoạch xây dựng trong năm 2012, kết quả trong năm huy động từ các nguồn đã xây dựng đưa vào nghiệm thu là 12 cái (trong đó gồm 8 cho hộ nghèo, 3 cho hộ cận nghèo, 01 hộ chính sách bổ sung), vậy trong năm 2012 xã hoàn thành chỉ tiêu này.
Tiểu tiêu chí 2: “Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng”, đạt từ 80% trở lên, có các chỉ tiêu cơ bản sau: diện tích nhà ở đạt từ 14 m2 trở lên và có niên hạn sử dụng từ 20 năm trở lên, qua khảo sát số liệu trên địa bàn toàn xã như sau: 1.892 hộ/2.114 hộ đạt 89,49 %.
Trong đó:    Thôn Minh Thành  590 hộ/700 hộ, tỷ lệ 84,2 %
                   Thôn Minh Tiến     644 hộ/706 hộ, tỷ lệ 91,2 %
                   Thôn Minh Hòa     658 hộ/708 hộ, tỷ lệ 92,9 %      
* Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn Năm 2012 là 16 triệu đồng/ người, so sánh với khảo sát ban đầu xã hoàn thành chỉ tiêu này.
* Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động
+ Năm 2013 giữ vững 13/19 tiêu chí, phấn đấu đạt 03 tiêu chí (2, 6, 18).
+ Năm 2014 giữ vững 16/19 tiêu chí, phấn đấu đạt 01 tiêu chí (7).
+ Năm 2015, phấn đấu đạt 02 tiêu chí (14, 15) hoàn thành 19 tiêu chí.
II. Lập Đồ án quy hoạch, Đề án xây dựng nông thôn mới.
1.     Lập Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Căn cứ số 429/QĐ-UBND ngáy 16 tháng 5 năm 2011 về việc Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam tỉnh Bình Thuận. UBND Xã Hàm Minh đã ký hợp đồng số 18/2011/QHXDNTM, ngày 21/5/2011 với Trung Tâm Quy Hoạch Tỉnh Bình Thuận về việc thiết kế quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Hàm Minh, với kinh phí là 158.374.000 đồng, đã chuyển tiền cho trung tâm quy hoạch Bình thuận 150.000.000 đồng, còn nợ lại 8.374.000 đồng.
Đồ án quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới Hàm Minh đã được phê duyệt theo Quyết định số: 1062/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND huyện Hàm Thuận Nam.
2.     Lập Đề án xây dựng nông thôn mới:
          Tiến hành lập đề án xây dựng mô hình Nông thôn mới, mở hội nghị lấy ý kiến góp ý vào ngày 19/10/2012, Đề án xây dựng Nông thôn mới đã được phê duyệt theo Quyết định số: 1343/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 của UBND huyện Hàm Thuận Nam.
          III. Tình hình thực hiện kinh phí xây dựng nông thôn mới.
* Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư trong năm 2012 của các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới là: 7.180,77 triệu đồng.
+Vốn đầu tư chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM :                  1.626 triệu đồng.
+Vốn Giao thông nông thôn (Phần NS tỉnh, huyện 65%)    1.973 triệu đồng
+Vốn chương trình muc tiêu Quốc gia giáo dục & đào tạo    950 triệu đồng
+Huy động sức dân và các nguồn khác :                                       2.631,77 tr. Đồng
Huy động GTNT (35%)                                                                   1.062 triệu đồng
Huy động GTNT (100%;(công 675*150.000đ)+935tr.đ)          1.036 triệu đồng
Huy động xây dựng nhà ở hộ nghèo                                                  255 triệu đồng
Huy động đóng góp các Quỹ người nghèo, ĐƠ ĐN                    58,27 triệu đồng
Các công trình khác (H/ứng P/trào chung sức chung lòng)       220,5 triệu đồng
A. Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2011 chuyển sang năm 2012.
Theo Quyết định số 530 ngày 29/6/2012 của UBND huyện Hàm Thuận Nam về việc phân khai vốn đầu tư phát triển 2011 chuyển sang 2012 thực hiện:
a.1 Vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 448.000.000 đ
* Kinh phí đầu tư phát triển: 240.000.000 đồng: (xây dựng đường GTNT; Tuyến Nhánh 1 bưng Bà Dương - Đặng Thanh Tùng)
Chiều dài: 375 m, chiều rộng 3 m, cống 30cm: 02 cái, cống 50cm: 01 cái, số hộ: 18 hộ/72 khẩu.
-         Nguồn vốn: Vốn xây dựng Nông Thôn Mới năm 2011 chuyển sang.
-         Tổng kinh phí                                         374.199.661 đồng
          + Nhà nước hỗ trợ: (63%)                            240.000.000 đồng
          + Nhân dân huy động và đóng góp: (37%)    134.199.661 đồng
Đã được UBND huyện phê duyệt, khởi công vào cuối tháng 12/2012.
Hình thức thi công: giao cho đơn vị thi công.
Hoàn thành thi công, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng ngày 26/4/2013
Hiện nguồn vốn này đã giải ngân trong năm 2012.
  * Hỗ trợ phát triển sản xuất: 100.000.000 đồng. Thực hiện sản xuất giống lúa xác nhận theo chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2012, tổng dự toán 151,696 triệu đồng, trong đó: vốn nhà nước hỗ trợ 100 triệu đồng; vốn nhân dân tham gia 51,696 triệu đồng; số hộ đăng ký tham gia 50 hộ; với diện tích 16 ha. Đã triển khai thực hiện số hộ tham gia 67 hộ/16,27 ha, thu hoạch dứt điểm 16,27 ha, tổng sản lượng 102,5 tấn (năng suất bình quân 6,3 tấn/ha). Đã giải ngân trong năm 2012.
* Kinh phí quản lý và tuyên truyền: 8.000.000 đồng. Đã đặt pano tuyên truyền, và đã chi cho chi phí quản lý.
B. Vốn hỗ trợ đầu tư theo chương trình hành động của Tỉnh ủy về nông nghiệp - nông dân - nông thôn 1.000.000.000 đồng.
Theo Quyết định số 229/QĐ-UBND huyện về việc phân khai kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư thí điểm 21 xã theo chương trình hành động của Tỉnh ủy về NN-ND-NT 2012, được phân khai tại Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận.
* BCKTKT chợ Hàm Minh: 50.000.000 đồng, hợp đồng với Công ty cổ phần xây dựng Kiến Việt đang lập báo cáo kinh tế kỹ thuật chợ Hàm Minh. Hiện nguồn vốn này chưa giải ngân.
* Nhà văn hóa xã Hàm Minh: 950.000.000 đồng, hợp đồng với Công ty TNHH- TVXD& dự án Thái Sơn, đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu thi công xây dựng công trình Nhà văn hóa xã Hàm Minh theo Quyết định số 64/QĐ-UBND xã, ngày 29/10/2012 của UBND xã, giá trị công trình là: 2.690.274.648 đồng.
Hiện đã giải ngân: 890.000.000 đồng. Trong đó: năm 2012: 390.000.000 đồng và năm 2013 đã chuyển ứng cho đơn vị thi công: 500.000.000 đồng.
          C. Vốn chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2012: 178.000.000 đồng.
Theo Quyết định số 1331/QĐ_UBND ngày 10/7/2012 của UBND tỉnh “về việc phân khai mục tiêu và kế hoạch vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012 của tỉnh Bình Thuận”.
* Kinh phí quy hoạch 50.000.000 đồng.
Đã chuyển vào kinh phí quy hoạch.
* Hỗ trợ phát triển sản xuất: 120.000.000 đồng.
Đề án mô hình nuôi dông cho 12 hộ.
Địa điểm thực hiện: Tổ 3, xóm Mũi Né, thôn Minh Thành, xã Hàm Minh.
Diện tích và thời vụ thực hiện: 840m2; thực hiện trong 2 năm (2012 và 2013).
Thời gian thực hiện: từ tháng 11/2012 đến tháng 6/2013.
 Kinh phí thực hiện: 168.468.000 đồng.
Trong đó:
- Nguồn vốn CTMTQG XD nông thôn mới năm 2012: 120.000.000 đồng.
- Nguồn vốn nhân dân tham gia thực hiện DA:  48.468.000 đổng.
Hiện đang giải ngân trong quý 1/2013.
* Kinh phí tuyên truyền và quản lý 8.000.000 đồng đang thực hiện.
IV. Tình hình làm đường giao thông nông thôn.
Vốn GTNT có bổ sung và điều chỉnh: Đã thực hiện 6 tuyến dài 3,665 km, trong đó có 01 tuyến từ nguồn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM năm 2011(Đường vào trụ sở thôn Minh Hòa dài 0,31 km), 05 tuyến còn lại vốn GTNT dài 3,29 km.
          1. Tuyến Hàm Minh – Thuận Quý đi tổ 4,5 thôn Minh Thành (Trong kế hoạch 2012).
          Chiều dài: 680 m, chiều rộng 3 m, cống 50cm: 02 cái, cống 70cm: 01 cái, số hộ: 71 hộ/308 khẩu.
Tổng kinh phí:                    683.488.736 đồng
          Ngân sách tỉnh 50%:          341.744.368 đồng
          Ngân sách huyện 15%:       102.523.310 đồng
Nhân dân đóng góp 35%:    239.221.058 đồng
Đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, hình thức thi công: nhân dân tự làm
Hoàn thành thi công, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng ngày 9/11/2012
Đã giải ngân 244.900.000 đồng
Trong đó: NS Tỉnh 142.900.000 đồng; NS Huyện 102.000.000 đồng
          2. Tuyến Quốc lộ 1A Mai Văn Thông – Nguyễn Ngọc Nam (Trong kế hoạch 2012).
          Chiều dài: 800m, chiều rộng: 3m, cống 70cm: 01 cái, số hộ: 72 hộ/292 khẩu.
Tổng kinh phí:                    762.545.955 đồng
          Ngân sách tỉnh 50%:          381.272.978 đồng
          Ngân sách huyện 15%:       114.381.893 đồng
Nhân dân đóng góp 35%:   266.891.084 đồng
Phần nhân dân thu được: đã nộp ngân sách 126.010.00 đồng
Đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
Hình thức thi công: giao cho đơn vị thi công
Hoàn thành thi công, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng ngày 9/11/2012.
Đã giải ngân: 277.410.000 đồng
Trong đó: NS Tỉnh 151.400.000 đồng; Nhân dân đóng góp 126.010.000 đồng
3. Tuyến Quốc lộ 1A Chu Khắc Ly – Khu Đài Loan (kế hoạch điều chỉnh vốn sang 2013).
Chiều dài: 800m, chiều rộng: 3m, số hộ: 56 hộ/232 khẩu.
Tổng kinh phí:                    744.760.556 đồng
          Ngân sách tỉnh 50%:          372.380.278 đồng
          Ngân sách huyện 15%:       111.714.083 đồng
Nhân dân đóng góp 35%:   260.666.195 đồng
Phần nhân dân thu được đã nộp vào ngân sách: 110.000.000 đồng
Đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
Hình thức thi công: giao thầu cho đơn vị thi công
Hoàn thành thi công, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng ngày 28/12/2012
Đã giải ngân: 179.000.000 đồng
Trong đó: NS Huyện 69.000.000 đồng; Nhân dân đóng góp 110.000.000 đồng
4. Tuyến Quốc lộ 1A Võ Tấn Phương – Võ Đức Trí (KH 2013).
Chiều dài: 615m, chiều rộng: 3m, số hộ: 27 hộ/112 khẩu.
Tổng kinh phí:                    572.557.993 đồng
          Ngân sách tỉnh 50%:           286.278.996 đồng
          Ngân sách huyện 15%:          85.883.699đồng
Nhân dân đóng góp 35%:    200.395.298 đồng
Phần nhân dân thu được đã nộp vào ngân sách: 138.100.000 đồng
Đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
Hình thức thi công: giao cho đơn vị thi công
Hoàn thành thi công, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng ngày 14/12/2012
Đã giải ngân: 138.100.000 đồng
Trong đó: Nhân dân đóng góp 138.100.000 đồng
5. Tuyến Quốc lộ 1A Trương Qua  – Nguyễn Vinh (KH 2013).
Chiều dài: 395m, chiều rộng: 2,5m, số hộ: 16 hộ/76 khẩu.
Tổng kinh phí:                                    272.372.816  đồng
          Ngân sách tỉnh 50%:                           136.186.408  đồng
          Ngân sách huyện 15%:                          40.855.922  đồng
Nhân dân đóng góp 35%:                     95.330.486  đồng
Phần nhân dân thu được đã nộp vào ngân sách: 56.000.000 đồng
Đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
          Hình thức thi công: giao thầu cho đơn vị thi công
Hoàn thành thi công, đã nghiệm thu đưa vào sử dụng ngày 14/12/2012
Đã giải ngân: 56.000.000 đồng
Trong đó: Nhân dân đóng góp 56.000.000 đồng    
Tổng vốn đầu tư 5 tuyến đường: 3.035.726.056 đồng; Trong đó:
+ Ngân sách Tỉnh (50%):          1.517.863.028 đồng
+ Ngân sách Huyện (15%):           455.358.907 đồng
+ Nhân dân đóng góp (35%):    1.062.504.121 đồng
 Dự án cạnh tranh Nông nghiệp: (đường GTNT tại thôn Minh Hòa, dài 996 m, rộng 2,5 m).
Theo Quyết định số 1496/QĐ-UBND ngày 03/8/2012 của UBND tỉnh “về việc phê duyệt danh mục đầu tư xây dựng công trình thuộc hợp phần C dự án cạnh tranh nông nghiệp tỉnh Bình Thuận năm 2011”.
          Dự kiến khởi công trong tháng 03/2013.
           Các nguồn khác:
          * Xây dựng nhà ở:
Trong năm 2012 đã xây dựng 12 căn nhà trị giá 255 triệu đồng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ chính sách bằng các các nguồn sau:
Từ nguồn phân khai theo Quyết định 437/QĐ-UBND, ngày 28/05/2012 của UBND Huyện xây dựng 03 căn (45 triệu đồng); Hội Cựu TNXP tỉnh hỗ trợ xây dựng 01 căn (25 triệu đồng); công ty TNHH Liên Chiến (20 triệu đồng), trung tâm PTCĐ Thiện chí (21 triệu đồng), hội viên các hội Cựu chiến binh, hội Phụ nữ, hội Nông dân đã xây dựng 04 căn nhà(24 triệu đồng), nguồn tài trợ từ Chính phủ Đức 04 nhà (120 triệu đồng).
* Huy động sức dân làm GTNT và Thủy lợi:
- Giao thông nông thôn: đã huy động nhân dân được 935 triệu đồng và 675 ngày công, nâng cấp và sửa chữa 16 tuyến đường GTNT trong toàn xã, với tổng chiều dài 10,21 km trong đó: thôn Minh Tiến 09 tuyến; thôn Minh Thành 03 tuyến; thôn Minh Hòa 04 tuyến.  
          - Huy động nhân dân đóng góp trên 250 công để tiến hành nạo vét 5000 mét kênh mương hồ đu đủ và đập Bà tùng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
          * Các công trình khác:
Công trình thứ nhất: Phát động thi đua trong nhân dân và cán bộ thôn Minh Hòa.
- Tên Công trình: San lấp mặt bằng ao,san ủi, lu nền sau trụ sở thôn Minh Hòa.
 Kinh Phí: 177.750.000 đồng (Một trăm bảy mươi bảy triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng)
Nguồn vốn: Huy động từ các hộ dân trong thôn
Công trình thứ hai: Phát động thi đua trong nhân dân và cán bộ thôn Minh Tiến:
Tên công trình: San lấp mặt bằng, san ủi, lu nền khuôn viên trụ sở thôn Minh Tiến.
Kinh Phí: 42.750.000 đồng (Bốn mươi hai triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng)
Nguồn vốn: Huy động từ các hộ dân trong thôn
Qua thời gian phát động thi đua, các công trình trên đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
* Thực hiện các chương trình khác:
- Điều tra khảo sát nhu cầu học nghề của lao động tại các hộ trên địa bàn toàn xã gồm 2.104 hộ, trong đó số người trong độ tuổi lao động 5.282 người, trong đó lao động qua đào tạo 1.477 người (công nhân kỹ thuật, dạy nghề, đào tạo ngắn hạn lớp BVTV, SX Thanh long VietGAP…677 người; Sơ cấp 61 người, Trung cấp 187 người, Cao đẳng 277 người, Đại học 275 người) đạt tỷ lệ 27,96 % so TS lao động; (So sánh với tiêu chí quy định).
- Thực hiện Kế họach số 27/KH-UBND ngày 18/4/2012 của UBND huyện Hàm Thuận Nam về triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2012. Đã phối hợp Hội nông dân tỉnh và Trung tâm dạy nghề Hàm Thuận Nam mở 03 lớp đào tạo nghề trồng và chăm sóc Thanh long cho 95 học viên, thời gian học mỗi lớp là 02 tháng, đã tổng kết bế giảng. Kết quả 95 học viên được cấp giấy chứng nhận sơ cấp nghề. Lập hồ sơ tiếp tục chuẩn bị mở 01 lớp cho 35 học viên.
V. Đánh giá chung.
+ Những mặt làm được:
- Được sự quan tâm chỉ đạo triển khai thí điểm mô hình nông thôn mới của Tỉnh. Sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã tạo ra được sự nhận thức cao trong nhân dân.
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân được tổ chức thường xuyên, từ đó tạo cho nhân dân có nhận thức đầy đủ về trách nhiệm, nghĩa vụ cùng với nhà nước xây dựng nông thôn mới mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân.
- Trong công tác phối kết hợp hoạt động giữa chính quyền và các ngành, các đoàn thể  phát huy và duy trì tốt, thể hiện được vai trò trách nhiệm của từng ngành và đoàn thể, nhờ đó đã được những kết quả khả quan.
+ Những khó khăn vướng mắc:
Trong năm 2012 bên cạnh những thuận lợi và những kết quả đã đạt được, chúng ta vẫn còn có những khó khăn như:
Nguồn lực đầu tư chương trình thấp, vốn đang là yếu tố nan giải nên rất khó khăn trong việc xây dựng các tiêu chí, cụ thể tiêu chí 2 “Giao thông” trong năm 2012 đã xây dựng xong 3 tuyến đường GTNT, nhưng chưa được cấp vốn (vốn NS tỉnh 50%, vốn NS Huyện 15%), phải chuyển sang KH 2013. Cũng do thiếu vốn nên việc kêu gọi các đơn vị thi công nhận xây dựng các tuyến GTNT không đáp ứng yêu cầu đề ra, vì không có vốn thanh toán kịp thời,  họ không dám nhận, trong khi đó thì phần đóng góp của nhân dân 35% thực hiện rất tốt.
Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một bộ phận người dân có tư tưởng ỷ lại, thiếu ý chí tự lực vươn lên, trông chờ sự đầu tư của Nhà nước.
Công tác cán bộ ở cơ sở hiện nay nhìn chung có nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với công tác xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên do chưa được đào tạo cơ bản nhất là kiến thức về xây dựng, cụ thể như chưa xem được bản vẽ xây dựng đường GTNT.
Công tác quản lý điều hành của trên một số lĩnh vực còn buông lỏng, nhận thức của một số cán bộ và nhân dân về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn hạn chế, thiếu chủ động sáng tạo trong tổ chức thực hiện, điều hành chưa đồng bộ, còn lúng túng trong một số mặt công tác như quy hoạch, xác định cây trồng, vật nuôi…
B. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 2013:
1. Mục tiêu chung.
Xây dựng nông thôn mới ở xã Hàm Minh có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
* Mục tiêu cụ thể:
+ Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển xây dựng cơ bản (làm mới bia Liệt sĩ xã; sân vận động; trụ sở thôn Minh Hòa)
+ Huy động nhân dân làm mới 22 tuyến đường GTNT bê tông với chiều dài 10,84 km, với phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”.
+ Tiếp tục vận động nhân dân tu sữa, nâng cấp các tuyến GTNT đã có, nạo vét các hệ thống kênh mương nội đồng hiện có như: Đập Bà Tùng, hồ Đu Đủ phục vụ tưới cho 1.032,3 ha, trong đó: Đập Bà Tùng 91,2 ha lúa, 354,5 ha cây ăn quả. Hồ Đu Đủ 07 ha lúa và 579,6 ha cây ăn quả.
+ Phấn đấu đạt 03 tiêu chí trong năm 2013 (2, 6, 18) nâng số tiêu chí đến cuối năm là 16 tiêu chí (1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 16, 17, 18, 19), 03 tiêu chí phấn đấu là:
* Tiêu chí 2: Giao thông
- Tiểu tiêu chí 1: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT (đạt)
- Tiểu tiêu chí 2: Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT ( chưa)
- Tiểu tiêu chí 3: Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa (chưa)
- Tiểu tiêu chí 4: Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện (đạt).
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Tiểu tiêu chí 1: Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.
- Tiểu tiêu chí 2: Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL (2/3 thôn).
* Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Tiểu tiêu chí 1: “Cán bộ xã đạt chuẩn”, qua thống kê hiện còn 01 công chức xã, chức danh Xã đội trưởng thiếu bằng trung cấp chính trị, hiện Đảng ủy đang có kế họach đào tạo trong năm 2013.
Tiểu tiêu chí 2: đã “Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định”.
Tiểu tiêu chí 3: “Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh” và Tiểu tiêu chí 4: “Các tổ chức đoàn thể của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên”.
+ Năm 2013 giữ vững 13/19 tiêu chí, phấn đấu đạt 03 tiêu chí (2, 6, 18) nâng thành 16 tiêu chí.
+ Năm 2014 giữ vững 16/19 tiêu chí, phấn đấu đạt 01 tiêu chí (7), nâng 17 tiêu chí.
+ Năm 2015, phấn đấu đạt 02 tiêu chí (14, 15) hoàn thành 19 tiêu chí.
2. Công tác quản lý, chỉ đạo chương trình.
          - Tiếp tục củng cố hoàn thiện bộ máy hoạt động mô hình nông thôn mới của xã. Xây dựng Nghị quyết và Chương trình kế hoạch hoạt động cho năm 2013.
          - Tiếp tục triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực GTNT, huy động sức dân đóng góp theo phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”.
          - Tiếp tục tổ chức thực hiện công tác giáo dục, tuyên truyền làm cho mọi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ về tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới, phải quán triệt quan điểm “Nhân dân thực hiện là chính, cấp xã chỉ đạo trực tiếp, Nhà nước hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện”, trong quá trình triển khai thực hiện, mọi việc phải đưa ra dân, bảo đảm cho “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”.
          - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến từng mỗi cán bộ, đảng viên, nhân dân, đối tác để nâng cao nhận thức, tích cực tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới.
          3. Công tác đào tạo tập huấn.
          Tích cực tham gia công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ về nông thôn mới do cấp trên tổ chức để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ xã đồng thời nắm vững những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, phát huy hiệu quả trong tổ chức thực hiện đạt các tiêu chí đã đề ra.
          4. Công tác tuyên truyền, thi đua xây dựng nông thôn mới.
          Tổ chứa triển khai tuyên truyền học tập sâu rộng trong nhân dân và cán bộ trong xã về nhiệm vụ xây dựng mô hình nông thôn mới để nâng cao nhận thức, từ đó tạo ra sự đồng thuận trong xây dựng mô hình nông thôn mới của xã đúng với chủ trương của tỉnh đã đề ra.
          - Tăng cường phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, dễ hiểu, mục tiêu là làm cho người dân ở các thôn, tổ trong xã hiểu rõ về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, về xây dựng nông thôn mới, nhất là thống nhất về nhận thức và cách làm, chính sách hỗ trợ của tỉnh đến tận thôn, tổ. Đặc biệt, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” theo chỉ đạo của UBND huyện.
          5. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân.
          Trong sản xuất nông nghiệp, tiếp tục lãnh đạo nhân dân chuyển đổi cây trồng vật nuôi, phù hợp với điều kiện của địa phương, vận động nhân dân đầu tư phát triển kinh tế, đẩy mạnh các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật vào sản xuất, làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Bảo đảm an ninh lương thực tại địa phương.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân dân và các thành phần kinh tế mở rộng các loại hình dịch vụ thương mại phục vụ cho yêu cầu tiêu dùng và mua bán cho nhân dân.
          - Vận động nhân dân thực hiện và phát huy quy chế dân chủ trong việc đóng góp tiền, công nâng cấp và tu sửa các tuyến đường giao thông nông thôn trong toàn xã, phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân được thuận lợi, nạo vét các hệ thống kênh mương nội đồng hiện có như đập Bà Tùng, hồ Đu Đủ phục vụ cho sản xuất.
          6. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu.
Trong năm 2013 tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng một số công trình sau:
1.     Nhà Văn hóa xã Hàm Minh
2.     Làm đường GTNT
3.     Bia liệt sĩ xã
4.     Sân vận động
5.     Trụ sở thôn Minh Hòa
6.     Các công trình khác ( làm nền hạ các tuyến GTNT…)
          7. Các Nội dung khác.
          * Về VHXH
          - Tuyên truyền cho nhân dân về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định của địa phương, tích cực tham gia các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong nhân dân với nội dung lành mạnh, bổ ích, từng bước nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phấn đấu đạt danh hiệu gia đình văn hóa từ 85 – 90%, nâng cao chất lượng hoạt động của thôn văn hóa.
          - Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, trong đó, chú trọng các chuong trình Y tế Quốc Gia như: Tiêm chủng mở rộng; phòng chống lao; sốt rét và các dịch bệnh khác.
          - Làm tốt công tác huy động trẻ em ra lớp đạt chỉ tiêu đề ra. Tu sữa, nâng cấp các phòng học trường tiểu học Hàm Minh 1 và các lớp mẫu giáo.
          - Tiếp tục giữ chuẩn Quốc gia về PCTHCS và PC tiểu học đúng độ tuổi. Duy trì và giữ chuẩn trường trung học cơ sở Hàm Minh là trường chuẩn Quốc gia.
          - Vận động nhân dân thực hiện tốt chương trình DSKHHGH, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và các chương trình Y tế Quốc gia, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường trên địa bàn dân cư.
          * Quốc phòng – An ninh
Tăng cường củng cố nền Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dân quân bảo đảm đạt tỉ lệ theo qui định. Đảm bảo thường trực sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành tốt công tác huấn luyện quân sự và giao quân đạt chỉ tiêu huyện giao.
Củng cố Hội đồng hòa giải, tổ nhân dân tự quản hoạt động có hiệu quả, để giải kịp thời các mâu thuẩn trong nội bộ nhân dân giữ vững an ninh chính trị - TTAT xã hội.
Phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, gắn với mục tiêu “3 giảm”. Làm tốt công tác đấu tranh, phòng ngừa, hạn chế vụ việc xảy ra, giảm thường án, không để xảy ra trọng án, bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày Lễ lớn trong năm.
8. Bố trí và huy động nguồn lực.
Trên cơ sở QĐ số 1343/QĐ-UBND huyện  ngày 10/12/2012 về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2015.
Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 là 53.300 triệu đồng
Nhu cầu vốn 2013 như sau:    13.308 triệu đồng
1. Nhà Văn hóa xã Hàm Minh  1.700 triệu đồng (trả nợ)
2. Làm đường GTNT                9.550 triệu đồng (NS tỉnh, huyện, huy động nhân dân)
3.     Bia liệt sĩ xã                         400 triệu (huy đông nhân dân)
4.     Sân vận động                       100 triệu đồng (huy động nhân dân)
5.     Trụ sở thôn Minh Hòa                   400 triệu (Vốn chương trình mục tiêu Q/Gia)
6. Các công trình khác (Các tuyến nền hạ GTNT…) 1.000 triệu đồng (huy động nhân dân)
7        Hỗ trợ vốn phát triển sản xuất (thực hiên các mô hình) 150 triệu đồng
8        Kinh phí tuyên truyền    8 triệu đồng
* Kiến nghị
Để thực hiện tốt mô hình nông thôn mới xã Hàm Minh; đề nghị các cấp các ngành của huyện, tỉnh cần quan tâm hơn nữa giúp cho Hàm Minh thực hiện mô hình; trong đó cần xây mới chợ Hàm Minh hiện đang trong tình trạng quá tải, số hộ kinh doanh hàng năm tăng mạnh, chu chuyển khách trong ngày từ 150 người đến 200 người, lượng hàng hóa nhiều.
Có kế hoạch đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thúc cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM cấp cơ sở.
Có kế hoạch hỗ trợ dự án phân kỳ đầu tư hàng năm cho dự án nông thôn mới ngay từ đầu năm.

Thứ Tư, 20 tháng 11, 2013

Hoạt động nơi làm việc xã Hàm Minh


Trong tuần xã làm việc từ thứ hai cho thứ 6 hàng tuần
Thời gian làm việc bắt đầu từ 7 giờ sáng đến 11 giờ 30
Chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ để giúp cho người dân có nhu cầu truy cập tìm hiểu những thông tin cần thiết
 




Thứ Ba, 19 tháng 11, 2013

Du an "nang cao kha nang su dung may tinh va truy nhap internet cong cong tai Viet Nam


         Xã Hàm Minh nhận được 05 bộ máy từ dự án"Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt Nam". Người dân rất phấn khởi hàng ngày đến truy nhập và tìm những thông tin cần thiết trên mạng,

           Để triển khai thực hiện có hiệu quả  UBND xã Hàm Minh  tiếp tục quan tâm chỉ đạo, kiểm tra hoạt động, nhằm bảo đảm tính bền vững của dự án, sớm tổ chức triển khai công tác đào tạo, tập huấn về quản lý, kỹ năng vận hành các thiết bị; hướng dẫn cho người dân cách sử dụng máy tính và truy cập Internet để khai thác thông tin, phát huy hiệu quả của dự án. Ban hành văn bản hướng dẫn về quy trình thực hiện quản lý, Cung cấp biển hiệu niêm yết thông tin tuyên truyền tại các điểm tham gia truy nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đến tiếp cận sử dụng.
          UBND xã tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát  tham gia thực hiện; phối kết hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa và lợi ích của Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại Việt Nam”, để người dân hiểu và tích cực tham gia giám sát, sử dụng và phát huy tối đa hiệu quả dự án trong thời gian tới.